Thứ Bảy, 19 tháng 10, 2013

TRƯỜNG THCS BẾN THỦY – NHỮNG CHẶNG ĐƯỜNG

Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp năm 1954, nhân dân thành phố Vinh nhanh chóng bắt tay vào công cuộc xây dựng quê hương. Với yêu cầu phát triển văn hóa - giáo dục, nhiều trường học đã lần lượt được thành lập.
     Tháng 9/1960, trường Bến Thủy đã được thành lập, đóng tại Đền Bà Cai Thắng, phía sau nhà máy sợi Vinh hiện nay. Ban đầu trường chỉ có 2 lớp học với khoảng 80 học sinh đến từ các vùng Bến Thủy, Hưng Hòa, Hưng Dũng, Trung Đô, ... Hiệu trưởng đầu tiên là thầy giáo Trần Sâm, và các giáo viên: thầy Hồ Sỹ Lai – dạy xã hội, thầy Phạm Hóa – dạy tự nhiên. Thầy và trò đã không quản khó khăn, cùng nhau lao động dựng nên những căn phòng tranh tre nứa mét để làm nơi học tập.
     Tháng 8/1964, Mỹ đánh phá ra miền Bắc, Vinh – Bến Thủy là một trong những trọng điểm bị đánh phá ác liệt. Trường Bến Thủy phải sơ tán đến xã Xuân Hòng, huyện Nghi Xuân – Hà Tĩnh. Cuối năm 1964, trường chuyển về Bến Thủy – Vinh. Từ đầu năm 1965 đến 1971 trường đã 3 lần di chuyển giữa khu vực giáp ranh khối 12 – khối 15 và khu vực nhà máy sợi Vinh hiện nay. Trong giai đoạn chiến tranh, trường đã nhiều lần bị bom Mỹ tàn phá, mỗi lần như vậy, khói bom vừa tan, thầy trò trường Bến Thủy lại hợp sức dựng lại trường lớp để đảm bảo duy trì công tác dạy và học. Cùng cả nước ra tiền tuyến, hàng trăm thầy trò để lại tuổi thanh xuân lên đường nhập ngũ và trong đó có 34 anh hùng liệt sĩ đã ngã xuống, góp phần tô thắm thêm truyền thống vẻ vang của trường.
    Tháng 6 năm 1979, tiểu khu Bến Thủy ra đời. Nhằm đáp ứng yêu cầu mới về công tác giáo dục, năm 1980 trường cấp 1 và cấp 2 đã được sát nhập thành trường phổ thông cơ sở Bến Thủy. Bến Thủy là một trong những phường đầu tiên đã xây dựng trường mái ngói và sau đó là trường cao tầng cho con em học tập. Năm 1988 từ khu vực nhà máy sợi Vinh, trường đã được chuyển về vị trí hiện nay, số 28 – đường Phong Định Cảng. Năm 1989, trường phổ thông cơ sở Bến Thủy đã được tách thành trường Tiểu học Bến Thủy và trường Trung học cơ sở Bến Thủy ngày nay.
      Từ cơ sở vật chất hạn hẹp, qua từng năm được nâng cấp, xây mới, đến nay trường đã có 2 dãy nhà cao tầng khang trang với đầy đủ phòng học, phòng bộ môn, phòng thực hành, phòng máy tính, nhà đa chức năng, … Chất lượng giáo dục của trường ngày càng được nâng cao. Từ ngày thành lập đến nay, trường liên tục đạt danh hiệu trường Tiên tiến cấp thành phố, trong đó có nhiều năm đạt danh hiệu trường Tiên tiến cấp tỉnh.
     Hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành (1960-2013), từ mái trường Bến Thủy, bao thế hệ học sinh đã vững bước vào đời, trưởng thành và góp phần xây dựng quê hương đất nước ngày càng phát triển. �ng 6/ � 9 x� 8ex u Bến Thủy ra đời. Ngày 18/6/1981 Ủy ban nhân dân thành phố Vinh đã ra quyết định thành lập phường Bến Thủy.    


     Hơn 30 năm qua (1981–2013) với sự đoàn kết, không ngừng phấn đấu vươn lên của Đảng bộ và nhân dân phường Bến Thủy đã đạt nhiều thành công trên nhiều lĩnh vực, được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen về thành tích xuất sắc trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc.

LỊCH SỬ PHƯỜNG BẾN THỦY

Bến Thủy là tên một bến cảng quan trọng ở Nghệ An dưới thời nhà Lý (thế kỉ XI) bao gồm vùng đất Bến Thủy, Hưng Dũng, Hưng Hòa, Trường Thi, Trung Đô, Vinh Tân hiện nay. Nằm ở phía Đông – Nam của thành phố Vinh, trên con đường thiên lý Bắc – Nam, có vị trí trọng yếu về kinh tế và quân sự, Bến Thủy đóng một vai trò đặc biệt đối với sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.
     Thế kỷ XVI, vùng đất này có tên gọi là Dũng Quyết – tên ngọn núi cao nhất trong vùng (núi Quyết – Trung Đô ngày nay).Vào cuối thế kỷ XVIII, Vua Quang Trung đã từng chọn nơi đây để xây dựng kinh đô Đại Việt.
     Khoảng cuối thế XIX, Dũng Quyết được gọi là xã Yên Dũng, gồm có 2 thôn: thôn Thượng hay Yên Dũng Thượng (Hưng Dũng hiện nay) và thôn Hạ hay Yên Dũng Hạ (chủ yếu Bến Thủy ngày nay).
     Năm 1914, vua Duy Tân cho lập thị xã Bến Thủy.
     Năm 1926, Yên Dũng Hạ được chia thành 3 đơn vị hành chính là Yên Dũng Hạ, phố Đệ Thập và phố Đệ Cửu. Xã Yên Dũng Hạ trực thuộc tổng Yên Trường phủ Hưng Nguyên. Phố Đệ Thập và phố Đệ Cửu trực thuộc thị xã Vinh – Bến Thủy.
     Ngày 10/12/1927, Toàn quyền Đông Dương ra Nghị định thành lập Thành phố Vinh–Bến Thủy trên cơ sở sát nhập 3 Thị xã: Vinh - Bến Thủy - Trường Thi. Khi đó, Vinh - Bến Thủy là một trung tâm công thương nghiệp với nhiều nhà máy lớn như nhà máy diêm, nhà máy gỗ, nhà máy điện và bến cảng, tất cả tập trung ở Bến Thủy.
     Thời kỳ 1930–1931, Bến Thủy chính là nơi bùng nổ cao trào cách mạng Xô viết Nghệ - Tĩnh, đỉnh cao của phong trào cách mạng cả nước thời kỳ này. Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945, xã Yên Dũng Hạ, phố Đệ Thập, phố Đệ Cửu được nhập lại gọi là Khu vực Năm. Cuối năm 1953, trong hoàn cảnh kháng chiến ác liệt, một số đơn vị hành chính của thị xã Vinh, trong đó có Khu vực Năm (Bến Thủy ngày nay) được nhập về Hưng Nguyên thành xã Hưng Thủy. Tháng 7/1954 miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, Khu vực Năm được chuyển về thị xã Vinh quản lý.
    Trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (1945-1975) nhân dân Bến Thủy đã góp một phần to lớn sức người, sức của vào sự nghiệp giải phóng dân tộc và thống nhất đất nước.
     Tháng 6/ 1979, tiểu khu Bến Thủy ra đời. Ngày 18/6/1981 Ủy ban nhân dân thành phố Vinh đã ra quyết định thành lập phường Bến Thủy.    

     Hơn 30 năm qua (1981–2013) với sự đoàn kết, không ngừng phấn đấu vươn lên của Đảng bộ và nhân dân phường Bến Thủy đã đạt nhiều thành công trên nhiều lĩnh vực, được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen về thành tích xuất sắc trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc.

NỘI DUNG CÔNG KHAI 2013-2014


PPHÒNG GD- ĐT THÀNH  PHỐ VINH                                 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM       
      Trường THCS Bến Thủy                                                 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
                                                                                   

THÔNG BÁO
Cam kết chất lượng giáo dục của trường THCS Bến Thủy
năm học 2013-2014

STT
Nội dung
Chia theo khối lớp
Lớp 6
Lớp 7
Lớp 8
Lớp 9



I



Điều kiện tuyển sinh

Hoàn thành chương trình TH, sinh năm 2002 (có thể năm 2003, 2001)    
Hoàn thành chương trình lớp 6, chưa lưu ban quá 2 lần
Hoàn thành chương trình lớp 7, chưa lưu ban quá 2 lần
Hoàn thành chương trình lớp 8, chưa lưu ban quá 2 lần


II


Chương trình giáo dục mà Trường tuân thủ

- Theo nội dung,  chương trình dạy học do Bộ GD-ĐT quy định. Kế hoạch, phân phối chương trình theo chỉ đạo của Sở GD-ĐT Nghệ An
- Kế hoạch thời gian theo QĐ số 2443/QĐ-UBND.VX ngày 13/06/2013 của UBND Tỉnh




III


Yêu cầu về phối hợp giữa Trường và gia đình.
Yêu cầu về thái độ học tập của học sinh
  - Nhà trường, chủ động phối hợp chặt chẽ với gia đình HS, đảm bảo thông tin hai chiều, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục. Gia đình có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở, tạo điều kiện tốt nhất để con em mình được thực hiện quyền lợi trách nhiệm theo Điều lệ trường phổ thông đối với học sinh và một số quy định khác đã thống nhất giữa nhà trường và Hội Cha mẹ HS.
 - HS phải nổ lực phấn đấu: Thực hiện tốt nhất nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường.





IV


Điều kiện cơ sở vật chất của Trường cam kết phục vụ học sinh (như các loại phòng phục vụ học tập, thiết bị dạy học, tin học ...)

Đảm bảo phòng học thoáng mát, bàn ghế ngồi đúng quy định, được sử dụng các phòng học bộ môn (Sinh Hoá; Lý Công nghệ, Âm nhạc, Tin học, Thư viện,..
Đảm bảo phòng học thoáng mát, bàn ghế ngồi đúng quy định, được sử dụng các phòng học bộ môn (Sinh Hoá; Lý Công nghệ, Âm nhạc, Tin học, Thư viện,..
Đảm bảo phòng học thoáng mát, bàn ghế ngồi đúng quy định, được sử dụng các phòng học bộ môn (Sinh Hoá; Lý Công nghệ, Âm nhạc, Tin học Thư viện,..
Đảm bảo phòng học thoáng mát, bàn ghế ngồi đúng quy định, được sử dụng các phòng học bộ môn (Sinh Hoá; Lý Công nghệ, Âm nhạc, Thư viện,..













V












Các hoạt động hỗ trợ học tập, sinh hoạt của học sinh ở cơ sở giáo dục

Hoạt động Đội, các hoạt động ngoại khoá (Thi tìm hiểu kiến thức, câu lạc bộ học tập, chăm sóc khu di tích lịch sử Cồn Mô,...); Tham gia Hội khoẻ Phù Đổng  cấp trường, Hội diễn văn nghệ nhân các ngày lễ,...
Hoạt động Đội, các hoạt động ngoại khoá (Thi tìm hiểu kiến thức, câu lạc bộ học tập, chăm sóc khu di tích lịch sử Cồn Mô,...); Tham gia Hội khoẻ Phù Đổng cấp trường, Hội diễn văn nghệ nhân các ngày lễ,...
Hoạt động Đội, các hoạt động ngoại khoá (Thi tìm hiểu kiến thức, câu lạc bộ học tập, chăm sóc khu di tích lịch sử Cồn Mô, Thăm bảo tàng Xô viết Nghệ Tỉnh,...); Tham gia Hội khoẻ Phù Đổng cấp trường, Hội diễn văn nghệ nhân các ngày lễ,...
Hoạt động Đội, các hoạt động ngoại khoá (Thi tìm hiểu kiến thức, câu lạc bộ học tập, chăm sóc khu di tích lịch sử Cồn Mô, Thăm các khu di tích Quê Bác, Mộ Bà Hoàng Thị Loan, Truông Bồn, Khu di tích Mai Hắc Đế...); Tham gia Hội khoẻ Phù Đổng cấp trường, Hội diễn văn nghệ nhân các ngày lễ,...








VI






Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, phương pháp quản lý của cơ sở giáo dục

 Giáo viên: Trường có đủ giáo viên các bộ môn đạt trình độ chuẩn đào tạo theo quy định trở lên, trong đó có: 3 trình độ thạc sỹ, 32 trình độ đại học và 3 trình độ cao đẳng.
Số giáo viên đạt đã tiêu chuẩn giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở trở lên: 22/38 (58%). Có 100% giáo viên trực tiếp đứng lớp đạt chuẩn loại khá trở lên theo quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học.
Nhân viên: Có đủ giáo viên viên chức phụ trách thư viện, phòng học bộ môn, phòng thiết bị dạy học đã được đào tạo bồi dưỡng về nghiệp vụ và 1 y sĩ làm cán bộ y tế học đường. Tất cả các đ/c nhân viên đều có ý thức trách nhiệm, hoàn thành tốt chức trách và  nhiệm vụ được giao.
Quản lý: 2 cán bộ quản lý: 1 hiệu trưởng, 1 hiệu phó đều có trình độ thạc sỹ và có kinh nghiệm trong quản lý và các hoạt động giáo dục.



VII

Kết quả đạo đức, học tập, sức khỏe của học sinh dự kiến đạt được

Hạnh kiểm:
   Tốt: 85 %
   Khá: 13%
  TB: 2%
  Yếu: 0 %
Học lực:
  Giỏi: 09%
  Khá: 41 %
  TB: 46%
  Yếu: 4 %
   Kém: 0 %
Sức khỏe:
   Đạt 97%
   K.đat: 2%
Hạnh kiểm:
   Tốt: 85 %
   Khá: 13%
  TB: 2%
  Yếu: 0 %
Học lực:
  Giỏi: 10%
  Khá: 41 %
  TB: 45%
  Yếu: 4 %
   Kém: 0 %
Sức khỏe:
   Đạt 98%
   K.đat: 2%
Hạnh kiểm:
   Tốt: 85 %
   Khá: 13%
  TB: 2%
  Yếu: 0 %
Học lực:
  Giỏi: 11%
  Khá: 41 %
  TB: 44%
  Yếu: 4 %
   Kém: 0 %
Sức khỏe:
   Đạt 98%
   K.đat: 2%
Hạnh kiểm:
   Tốt: 88 %
   Khá: 11%
  TB: 1%
  Yếu: 0 %
Học lực:
  Giỏi: 12%
  Khá: 45 %
  TB: 50 %
  Yếu: 3 %
   Kém: 0 %
Sức khỏe:
   Đạt 99%
   K.đat: 1%

VIII

Khả năng học tập tiếp tục của học sinh


100%

100%

100%

100%

                                                  Vinh, ngày 25.tháng 08.năm 2013.
                                                    HIỆU TRƯỞNG
                                                    (Ký tên và đóng dấu)



PHÒNG GD- ĐT THÀNH  PHỐ VINH                                 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM       
      Trường THCS Bến Thủy                                                 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
                                                                                   
THÔNG BÁO
Công khai thông tin cơ sở vật chất của trường THCS Bến Thủy
năm học 2013-2014

STT
Nội dung
Số lượng
Bình quân
I
Số phòng học

Số m2/học sinh
II
Loại phòng học
18
1,3m2/HS
1
Phòng học kiên cố
18
1,3m2/HS
2
Phòng học bán kiên cố

-
3
Phòng học tạm

-
4
Phòng học nhờ

-
5
Số phòng học bộ môn
2
1,75m2/HS
6
Số phòng học đa chức năng (có phương tiện nghe nhìn)
2
1,6 m2/HS
7
Bình quân lớp/phòng học
1/1

8
Bình quân học sinh/lớp
32/1 lớp

III
Số điểm trường
1

IV
Tổng số diện tích đất  (m2)
5074
8,9m2/HS
V
Tổng diện tích sân chơi, bãi tập (m2)
2000
3,5m2/HS
VI
Tổng diện tích các phòng


1
Diện tích phòng học  (m2)
40
1,3m2/HS
2
Diện tích phòng học bộ môn (m2)
60
1,8m2/HS
3
Diện tích phòng chuẩn bị (m2)
17

3
Diện tích thư viện (m2)
60

4
Diện tích nhà tập đa năng
(Phòng giáo dục rèn luyện thể chất) (m2)
360
5,6m2/HS (2 lớp học cùng lúc)
5
Diện tích phòng khác (….)(m2)
80

VII
Tổng số thiết bị dạy học tối thiểu
(Đơn vị tính: bộ)

Số bộ/lớp
1
Khối lớp…


2
Khối lớp…


3
Khối lớp…


4
Khu vườn sinh vật, vườn địa lí (diện tích/thiết bị)

-
VIII
Tổng số máy vi tính đang sử dụng phục vụ học tập  (Đơn vị tính: bộ)
19
2HS/bộ





IX
Tổng số thiết bị đang sử dụng

Số thiết bị/lớp
1
Ti vi
2

2
Cát xét
3

3
Đầu Video/đầu đĩa
2

4
Máy chiếu OverHead/projector/vật thể
2

5
Thiết bị khác phục vụ ngoại khóa (ampli, loa,..
3

6
Máy photocopy
1


XIV
Nhà vệ sinh
Dùng cho giáo viên
Dùng cho học sinh
Số m2/học sinh

Chung
Nam/Nữ
Chung
Nam/Nữ
1
Đạt chuẩn vệ sinh*
1

6

0,1m2/1HS
2
Chưa đạt chuẩn vệ sinh*





(*Theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGĐT ngày 02/4/2007 của Bộ GDĐT ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học và Quyết định số 08/2005/QĐ-BYT ngày 11/3/2005 của Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn vệ sinh đối với các loại nhà tiêu)

Nội dung
Không
XV
Nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh
x

XVI
Nguồn điện (lưới, phát điện riêng)
x

XVII
Kết nối internet (ADSL)
x

XVIII
Trang thông tin điện tử (website) của trường
x

XIX
Tường rào xây
x

                                                                        
                 




PHÒNG GD- ĐT THÀNH  PHỐ VINH                                 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM       
      Trường THCS Bến Thủy                                                 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
                                                                                   
THÔNG BÁO
Công khai thông tin đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên
của trường THCS Bến Thủy, năm học 2013-2014

TT
Nội dung
Tổng số
Hình thức tuyển dụng
Trình độ đào tạo




Ghi chú
Tuyển dụng trước NĐ 116 và tuyển dụng theo NĐ 116 (Biên chế, hợp đồng làm việc ban đầu, hợp đồng làm việc có thời hạn, hợp đồng làm việc không thời hạn)
Các hợp đồng khác  (Hợp đồng làm việc, hợp đồng vụ việc, ngắn hạn, thỉnh giảng, hợp đồng theo NĐ 68)

TS

ThS
ĐH
TC
CN

Dưới TCCN

Tổng số giáo viên, cán bộ quản lý và
nhân viên
45
43
2

6
34
3
2


I
Giáo viên
38



3
33
2




Trong đó số
giáo viên dạy môn:










1
Toán
9




8
1



2
2



1
1




3
Hóa
1



1





4
Sinh
2




2




5
Văn
10



1
8
1



6
Sử
1




1




7
Địa
2




2




8
T.Anh
5




5




9
Công nghệ
2




2




10
Thể dục
2




2




11
Tin học










12
Âm nhạc
1




1




13
Mỹ thuật
1




1




II
Cán bộ quản lý
2
2


2





1
Hiệu trưởng
1
1


1





2
Phó hiệu trưởng
1
1


1





III
Nhân viên
5
3
2

1
1
1
2


1
Nhân viên văn thư










2
Nhân viên kế toán
1
1




1



3
Thủ quĩ










4
Nhân viên y tế
1

1




1


5
Nhân viên thư viện
1

1


1




6
Nhân viên khác
2
2


1


1